(Sa Hành Đoản Ca)
Cao Bá Quát
Tượng Cao Bá Quát
Sĩ tử thời xưa trước giờ thi
I.TÌM HIỂU CHUNG
1/ Tác giả: Cao Bá Quát (1809-1855)
Tự Chu Thần, hiệu Cúc Đường, Mẫn Hiên, người Phú Thị, Gia Lâm, Bắc Ninh
Văn võ toàn tài 1854 khởi nghĩa chống lại phong kiến nhà Nguyễn
Ông là nhà thơ tài năng – bản lĩnh bộc lộ chí khí thanh cao, hoài bão lớn phê phán chế độ phong kiến nhà Nguyễn bảo thủ, trì trệ
2/ Tác phẩm: “Bài ca ngắn trên bãi cát”
Hoàn cảnh ra đời bài thơ:
Cao Bá Quát đã nhiều lần vào Huế để thi Hội. Hành trình từ Hà Nội vào Huế đi qua nhiều tỉnh miền Trung có những bãi cát trắng mênh mông. Hình ảnh này đã gợi cảm húng cho nhà thơ sáng tác
b) Thể loại: Bài thơi viết theo thể ca hành thuộc loại cổ thể phần tự do về kết cấu, vần, nhịp điệu
c) Bố cục: 3 đoạn (dịch thơ)
Đoạn 1: 4 câu đầu : Ý nghĩa hình tượng “ bãi cát”
Đoạn 2 : 6 câu tiếp theo: Sự cám dỗ của danh lợi
Đoạn 3 : 7 câu cuối : Kết luận của tác giả
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1/ Ý nghĩa hình tượng “Bãi cát” (4 câu đầu)
a) Ý nghĩa tả thực
*Không gian: “Bãi cát dài”
“ Bãi cát dài lại bãi cát dài
Đi một bước như lùi một bước”
- Điệp từ “ bãi cát dài” + điệp từ “bước” +phụ từ “lại” miêu tả bãi cát mênh mông vô tận, con người đi trên một bước lại thụt lùi một bước, dường như không thể vượt qua
*Thời gian: “mặt trời lặn”
“ Mặt trời đã lặn, chưa dừng được
Lữ khách trên đường nước mắt rơi”
Hình ảnh thơ giàu sức gợi tả, gợi cảm
Con người tất tả đi khi bóng chiều đã tắt, cô đơn, mệt mỏi và ngao ngán.
=> Hình ảnh con người cô đơn bé nhỏ giữa mờ tịt của cát khi mặt trời đã lặn mà không biết đi về đâu
b) Ý nghĩa tượng trưng
Hình tượng “ bãi cát” tượng trưng cho con đường danh lợi lắm gian nan, nhọc nhằn.
Hình ảnh người đi trên bãi cát đến lúc mặt trời lặn vẫn còn đi tượng trưng cho người đời vất vả tất cả vì danh lợi ,con đường đi tìm chân lý xa xôi mịt mù muốn đến được đích phải đầy nhọc nhằn ( thi cử - đỗ đạt- làm quan)
2/ Sự cám dỗ của danh lợi ( 6 câu tiếp theo)
“ Không học được tiên ông phép ngủ,
Trèo non, lội suối, giận khôn vơi!”
Sử dụng điển cố “ ông tiên ngũ kĩ” nỗi chán nản vì tự mình hành hạ thân xác theo đuổi bả công danh mâu thuẫn giữa khát vọng công danh với bả vinh hoa
- “ giận khôn vơi”: không muốn đi tiếp nhưng phải đi vì không còn con đường nào khác suy nghĩ đầy mâu thuẫn…
“ Xưa nay, phường danh lợi,
Tất tả trên đường đời.
Đầu gió hơi men thơm quán rượu
Người say vô số, tỉnh bao người?”
Từ láy “ tất tả” + hình ảnh so sánh độc đáo + câu hỏi tu từ
Diễn tả sự cám dỗ của danh lợi đối với người đời cũng giống như sự cám giỗ của men rượu mấy ai thoát khỏi, đồng thời tác giả bày thái độ kinh bỉ phường danh lợi.
3/ Kết luận của tác giả ( 7 câu cuối)
“ Bãi cát dài, bãi cát dài ơi!
Tính sao đây? Đường bằng mờ mịt,
Đường ghê sợ còn nhiều, đâu ít?
- Điệp từ “ bãi cát dài” + câu cảm thán+ câu hỏi tu từ + từ láy “mờ mịt” nhấn mạnh tâm trạng bế tắc của người đi đường ngao ngán, mất phương hướng.
“ Hãy nghe ta hát khúc “ đường cùng”
Phía bắc núi Bắc, núi muôn trùng
Phía nam núi Nam, sóng dào dạt”
Phép điệp + nghệ thuật đối + Tính từ
nhấn mạnh đường đời không lối thoát và sự bế tắc của người tri thức thời ấy.
“ Anh đứng làm chi trên bãi cát?”
- Câu nghi vấn khép lại bài thơ nhận ra tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, theo lối cũ, xoáy sâu nỗi bế tắc khát khao sự thay đổi
Nghệ thuật
Thay đổi cách xung hô. (Khi thì “ khách”, khi thì “ta”, khi thì “anh”) nhiều trạng thái tâm trạng, giúp tác giả nói một cách thuyết phục hơn về vấn đời danh lợi trong đời.
Bài thơ sáng tác theo lối thơ cổ, câu dài, ngắn xen nhau, vần thơ bằng trắc phối nhịp nhàng, tiết tấu phong phú, giọng điệu khi thì bi tráng, khi thì u buồn…
Nhiều câu hỏi, câu cảm thán thể hiện nhiều trạng thái tâm trạng…
Tổng kết:
Bài ca ngắn đi trên bãi cát” biểu lộ sự chán ghét của một con người trí thức đối với con đường danh lợi thầm thường đương thời và niềm khao khát thay đổi cuộc sống. Nhịp điệu bài thơ góp phần diễn tả thành công những cảm xúc, suy tư của nhân vật trữ tình về con đường danh lợi gập ghềnh, trắc trở
:) ^^^
Lương Thanh Tường
Bài ca ngắn đi trên bãi cát
Bài ca ngắn đi trên bãi cát
Bài ca ngắn đi trên bãi cát
Bài ca ngắn đi trên bãi cát
Bài ca ngắn đi trên bãi cát
I.TÌM HIỂU CHUNG
1/ Tác giả: Cao Bá Quát (1809-1855)
Tự Chu Thần, hiệu Cúc Đường, Mẫn Hiên, người Phú Thị, Gia Lâm, Bắc Ninh
Văn võ toàn tài 1854 khởi nghĩa chống lại phong kiến nhà Nguyễn
Ông là nhà thơ tài năng – bản lĩnh bộc lộ chí khí thanh cao, hoài bão lớn phê phán chế độ phong kiến nhà Nguyễn bảo thủ, trì trệ
2/ Tác phẩm: “Bài ca ngắn trên bãi cát”
Hoàn cảnh ra đời bài thơ:
Cao Bá Quát đã nhiều lần vào Huế để thi Hội. Hành trình từ Hà Nội vào Huế đi qua nhiều tỉnh miền Trung có những bãi cát trắng mênh mông. Hình ảnh này đã gợi cảm húng cho nhà thơ sáng tác
b) Thể loại: Bài thơi viết theo thể ca hành thuộc loại cổ thể phần tự do về kết cấu, vần, nhịp điệu
c) Bố cục: 3 đoạn (dịch thơ)
Đoạn 1: 4 câu đầu : Ý nghĩa hình tượng “ bãi cát”
Đoạn 2 : 6 câu tiếp theo: Sự cám dỗ của danh lợi
Đoạn 3 : 7 câu cuối : Kết luận của tác giả
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1/ Ý nghĩa hình tượng “Bãi cát” (4 câu đầu)
a) Ý nghĩa tả thực
*Không gian: “Bãi cát dài”
“ Bãi cát dài lại bãi cát dài
Đi một bước như lùi một bước”
- Điệp từ “ bãi cát dài” + điệp từ “bước” +phụ từ “lại” miêu tả bãi cát mênh mông vô tận, con người đi trên một bước lại thụt lùi một bước, dường như không thể vượt qua
*Thời gian: “mặt trời lặn”
“ Mặt trời đã lặn, chưa dừng được
Lữ khách trên đường nước mắt rơi”
Hình ảnh thơ giàu sức gợi tả, gợi cảm
Con người tất tả đi khi bóng chiều đã tắt, cô đơn, mệt mỏi và ngao ngán.
=> Hình ảnh con người cô đơn bé nhỏ giữa mờ tịt của cát khi mặt trời đã lặn mà không biết đi về đâu
b) Ý nghĩa tượng trưng
Hình tượng “ bãi cát” tượng trưng cho con đường danh lợi lắm gian nan, nhọc nhằn.
Hình ảnh người đi trên bãi cát đến lúc mặt trời lặn vẫn còn đi tượng trưng cho người đời vất vả tất cả vì danh lợi ,con đường đi tìm chân lý xa xôi mịt mù muốn đến được đích phải đầy nhọc nhằn ( thi cử - đỗ đạt- làm quan)
2/ Sự cám dỗ của danh lợi ( 6 câu tiếp theo)
“ Không học được tiên ông phép ngủ,
Trèo non, lội suối, giận khôn vơi!”
Sử dụng điển cố “ ông tiên ngũ kĩ” nỗi chán nản vì tự mình hành hạ thân xác theo đuổi bả công danh mâu thuẫn giữa khát vọng công danh với bả vinh hoa
- “ giận khôn vơi”: không muốn đi tiếp nhưng phải đi vì không còn con đường nào khác suy nghĩ đầy mâu thuẫn…
“ Xưa nay, phường danh lợi,
Tất tả trên đường đời.
Đầu gió hơi men thơm quán rượu
Người say vô số, tỉnh bao người?”
Từ láy “ tất tả” + hình ảnh so sánh độc đáo + câu hỏi tu từ
Diễn tả sự cám dỗ của danh lợi đối với người đời cũng giống như sự cám giỗ của men rượu mấy ai thoát khỏi, đồng thời tác giả bày thái độ kinh bỉ phường danh lợi.
3/ Kết luận của tác giả ( 7 câu cuối)
“ Bãi cát dài, bãi cát dài ơi!
Tính sao đây? Đường bằng mờ mịt,
Đường ghê sợ còn nhiều, đâu ít?
- Điệp từ “ bãi cát dài” + câu cảm thán+ câu hỏi tu từ + từ láy “mờ mịt” nhấn mạnh tâm trạng bế tắc của người đi đường ngao ngán, mất phương hướng.
“ Hãy nghe ta hát khúc “ đường cùng”
Phía bắc núi Bắc, núi muôn trùng
Phía nam núi Nam, sóng dào dạt”
Phép điệp + nghệ thuật đối + Tính từ
nhấn mạnh đường đời không lối thoát và sự bế tắc của người tri thức thời ấy.
“ Anh đứng làm chi trên bãi cát?”
- Câu nghi vấn khép lại bài thơ nhận ra tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, theo lối cũ, xoáy sâu nỗi bế tắc khát khao sự thay đổi
Nghệ thuật
Thay đổi cách xung hô. (Khi thì “ khách”, khi thì “ta”, khi thì “anh”) nhiều trạng thái tâm trạng, giúp tác giả nói một cách thuyết phục hơn về vấn đời danh lợi trong đời.
Bài thơ sáng tác theo lối thơ cổ, câu dài, ngắn xen nhau, vần thơ bằng trắc phối nhịp nhàng, tiết tấu phong phú, giọng điệu khi thì bi tráng, khi thì u buồn…
Nhiều câu hỏi, câu cảm thán thể hiện nhiều trạng thái tâm trạng…
Tổng kết:
Bài ca ngắn đi trên bãi cát” biểu lộ sự chán ghét của một con người trí thức đối với con đường danh lợi thầm thường đương thời và niềm khao khát thay đổi cuộc sống. Nhịp điệu bài thơ góp phần diễn tả thành công những cảm xúc, suy tư của nhân vật trữ tình về con đường danh lợi gập ghềnh, trắc trở
1/ Tác giả: Cao Bá Quát (1809-1855)
Tự Chu Thần, hiệu Cúc Đường, Mẫn Hiên, người Phú Thị, Gia Lâm, Bắc Ninh
Văn võ toàn tài 1854 khởi nghĩa chống lại phong kiến nhà Nguyễn
Ông là nhà thơ tài năng – bản lĩnh bộc lộ chí khí thanh cao, hoài bão lớn phê phán chế độ phong kiến nhà Nguyễn bảo thủ, trì trệ
2/ Tác phẩm: “Bài ca ngắn trên bãi cát”
Hoàn cảnh ra đời bài thơ:
Cao Bá Quát đã nhiều lần vào Huế để thi Hội. Hành trình từ Hà Nội vào Huế đi qua nhiều tỉnh miền Trung có những bãi cát trắng mênh mông. Hình ảnh này đã gợi cảm húng cho nhà thơ sáng tác
b) Thể loại: Bài thơi viết theo thể ca hành thuộc loại cổ thể phần tự do về kết cấu, vần, nhịp điệu
c) Bố cục: 3 đoạn (dịch thơ)
Đoạn 1: 4 câu đầu : Ý nghĩa hình tượng “ bãi cát”
Đoạn 2 : 6 câu tiếp theo: Sự cám dỗ của danh lợi
Đoạn 3 : 7 câu cuối : Kết luận của tác giả
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1/ Ý nghĩa hình tượng “Bãi cát” (4 câu đầu)
a) Ý nghĩa tả thực
*Không gian: “Bãi cát dài”
“ Bãi cát dài lại bãi cát dài
Đi một bước như lùi một bước”
- Điệp từ “ bãi cát dài” + điệp từ “bước” +phụ từ “lại” miêu tả bãi cát mênh mông vô tận, con người đi trên một bước lại thụt lùi một bước, dường như không thể vượt qua
*Thời gian: “mặt trời lặn”
“ Mặt trời đã lặn, chưa dừng được
Lữ khách trên đường nước mắt rơi”
Hình ảnh thơ giàu sức gợi tả, gợi cảm
Con người tất tả đi khi bóng chiều đã tắt, cô đơn, mệt mỏi và ngao ngán.
=> Hình ảnh con người cô đơn bé nhỏ giữa mờ tịt của cát khi mặt trời đã lặn mà không biết đi về đâu
b) Ý nghĩa tượng trưng
Hình tượng “ bãi cát” tượng trưng cho con đường danh lợi lắm gian nan, nhọc nhằn.
Hình ảnh người đi trên bãi cát đến lúc mặt trời lặn vẫn còn đi tượng trưng cho người đời vất vả tất cả vì danh lợi ,con đường đi tìm chân lý xa xôi mịt mù muốn đến được đích phải đầy nhọc nhằn ( thi cử - đỗ đạt- làm quan)
2/ Sự cám dỗ của danh lợi ( 6 câu tiếp theo)
“ Không học được tiên ông phép ngủ,
Trèo non, lội suối, giận khôn vơi!”
Sử dụng điển cố “ ông tiên ngũ kĩ” nỗi chán nản vì tự mình hành hạ thân xác theo đuổi bả công danh mâu thuẫn giữa khát vọng công danh với bả vinh hoa
- “ giận khôn vơi”: không muốn đi tiếp nhưng phải đi vì không còn con đường nào khác suy nghĩ đầy mâu thuẫn…
“ Xưa nay, phường danh lợi,
Tất tả trên đường đời.
Đầu gió hơi men thơm quán rượu
Người say vô số, tỉnh bao người?”
Từ láy “ tất tả” + hình ảnh so sánh độc đáo + câu hỏi tu từ
Diễn tả sự cám dỗ của danh lợi đối với người đời cũng giống như sự cám giỗ của men rượu mấy ai thoát khỏi, đồng thời tác giả bày thái độ kinh bỉ phường danh lợi.
3/ Kết luận của tác giả ( 7 câu cuối)
“ Bãi cát dài, bãi cát dài ơi!
Tính sao đây? Đường bằng mờ mịt,
Đường ghê sợ còn nhiều, đâu ít?
- Điệp từ “ bãi cát dài” + câu cảm thán+ câu hỏi tu từ + từ láy “mờ mịt” nhấn mạnh tâm trạng bế tắc của người đi đường ngao ngán, mất phương hướng.
“ Hãy nghe ta hát khúc “ đường cùng”
Phía bắc núi Bắc, núi muôn trùng
Phía nam núi Nam, sóng dào dạt”
Phép điệp + nghệ thuật đối + Tính từ
nhấn mạnh đường đời không lối thoát và sự bế tắc của người tri thức thời ấy.
“ Anh đứng làm chi trên bãi cát?”
- Câu nghi vấn khép lại bài thơ nhận ra tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, theo lối cũ, xoáy sâu nỗi bế tắc khát khao sự thay đổi
Nghệ thuật
Thay đổi cách xung hô. (Khi thì “ khách”, khi thì “ta”, khi thì “anh”) nhiều trạng thái tâm trạng, giúp tác giả nói một cách thuyết phục hơn về vấn đời danh lợi trong đời.
Bài thơ sáng tác theo lối thơ cổ, câu dài, ngắn xen nhau, vần thơ bằng trắc phối nhịp nhàng, tiết tấu phong phú, giọng điệu khi thì bi tráng, khi thì u buồn…
Nhiều câu hỏi, câu cảm thán thể hiện nhiều trạng thái tâm trạng…
Tổng kết:
Bài ca ngắn đi trên bãi cát” biểu lộ sự chán ghét của một con người trí thức đối với con đường danh lợi thầm thường đương thời và niềm khao khát thay đổi cuộc sống. Nhịp điệu bài thơ góp phần diễn tả thành công những cảm xúc, suy tư của nhân vật trữ tình về con đường danh lợi gập ghềnh, trắc trở
Lương Thanh Tường
Lương Thanh TườngLương Thanh Tường
0 nhận xét